Nghị Định số 15/2021/NĐ/CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nghị Định số 15/2021/NĐ/CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Những điểm mới đáng chú ý trong Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, thay thế Nghị định 59/2015/NĐ-CP, Nghị định 42/2017/NĐ-CP; Điều 1, Điều 4, từ Phụ lục I đến IX Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP nêu rõ, khi đầu tư xây dựng công trình phải có giải pháp kỹ thuật và biện pháp quản lý nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. Nhà nước khuyến khích xây dựng, phát triển và đánh giá, chứng nhận công trình hiệu quả năng lượng, công trình tiết kiệm tài nguyên, công trình xanh. Khuyến khích áp dụng mô hình thông tin công trình (gọi tắt là BIM), giải pháp công nghệ số trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình:
1. Quy định về việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP nêu rõ quy định về áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài (gọi chung là tiêu chuẩn nước ngoài); tiêu chuẩn cơ sở; vật liệu và công nghệ mới trong hoạt động xây dựng. Theo đó, việc lựa chọn, áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, trong thuyết minh thiết kế xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có), phải có đánh giá về tính tương thích, đồng bộ và sự tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và ưu tiên sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài đã được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
Khi áp dụng tiêu chuẩn cơ sở thì phải có thuyết minh về sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tính tương thích, đồng bộ với các tiêu chuẩn có liên quan. Việc công bố các tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy trình được quy định tại các pháp luật khác có liên quan.
Việc sử dụng vật liệu, công nghệ mới lần đầu được áp dụng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tương thích với các tiêu chuẩn có liên quan; đảm bảo tính khả thi, sự bền vững, an toàn và hiệu quả.
2. Quy định về lựa chọn hình thức quản lý dự án
Nghị định quy định đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Cụ thể, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự án cùng một chuyên ngành, cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn.
Trong trường hợp không áp dụng hình thức quản lý dự án theo quy định trên, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.
Còn đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Đối với dự án PPP, hình thức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
3. Về trình tự mới trong thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014:
3.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc:
- Khảo sát xây dựng;
- Lập, thẩm định, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);
- Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
- Lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
3.2. Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
- Khảo sát xây dựng;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
- Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng);
- Lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
- Thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng;
- Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết khác;
3.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc
- Quyết toán hợp đồng xây dựng,
- Quyết toán dự án hoàn thành,
- Xác nhận hoàn thành công trình,
- Bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác.
4. Thẩm quyền thẩm định:
4.1. Đối với các dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, Người quyết định đầu tư giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc làm cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Người quyết định đầu tư được giao cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ quan chủ trì thẩm định trong trường hợp có cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc.
4.2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án nhóm A; dự án nhóm B do cơ quan Trung ương quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án nhóm C thuộc chuyên ngành quản lý, do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13.
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 và dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
4.3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án từ nhóm B trở lên, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B do người đứng đầu cơ quan trung ương, người đứng đầu tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án có công trình cẩp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án nhóm C thuộc chuyên ngành quản lý, do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13.
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 và dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
4.4. Đối với dự án PPP, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do người đứng đầu cơ quan trung ương, Thủ trưởng cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án; dự án có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên.
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án PPP được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13.
4.5. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án quy mô lớn quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhỏm A; dự án đầu tư xây dựng có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trờ lên.
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13.
4.6. Đối với dự án có công năng phục vụ hỗn hợp, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP đối với công năng phục vụ của công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính./.
Theo Xuân Tuân - BQLKCN
Dịch vụ khác
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BÌNH ĐẠI PHÁT với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực xây dựng chúng tôi cung cấp trọn gói dịch vụ xin giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật cho các công trình công nghiệp (nhà xưởng, nhà kho, nhà máy sản xuất...) bao gồm các công trình công nghiệp trong và ngoài các khu công nghiệp
Hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng cho trường hợp cải tạo sửa chữa nhà xưởng công nghiệp, dịch vụ làm hồ sơ xin phép xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, mở rộng nhà máy. Chi tiết liên hệ Bình 0909663179 để được tư vấn thủ tục và báo giá chi phí thực hiện.
Thẩm định báo cáo nguyên cứu khả thi đầu tư xây dựng là một bước không thể thiếu đối với các dự án xây dựng mới có kinh phí đầu tư lớn hơn 15 tỷ đồng. Trong bước này chủ đầu tư (CĐT) cần nắm rõ quy trình thủ tục và các hồ sơ cần thiết để thực hiện, tuy nhiên đến với Bình Đại Phát thì CĐT không còn lo về vấn đề này
Với mỗi dự án đầu tư xây dựng thì việc quy hoạch 1/500 là điều rất quan trọng, nhưng không phải dự án nào cũng bắt buộc lập quy hoạch 1/500. Bài viết dưới đây sẽ giải thích khi nào cần lập quy hoạch 1/500, khi nào không cần và quy trình trình tự hồ sơ như thế nào.
Ngày 20 tháng 6 năm 2023 chính phủ thông qua nghị định số 35/2023/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ xây dựng liên quan đến quy hoạch và cấp phép xây dựng cụ thể như sau:
Nghị định 50 về phòng cháy chữa cháy ban hành ngày 10 tháng 5 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2024 về sửa đổi bổ sung một số điều mới đã làm thay đổi rất nhiều đến quy trình xin phép xây dựng dự án nhà xưởng, nhà máy .... cụ thể như sau:
Khi Nghị định 175/2024/NĐ-CP có hiệu lực, nó sẽ thay thế hoàn toàn Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Điều này có nghĩa là các quy định trong Nghị định 15 sẽ không còn hiệu lực và không được sử dụng nữa. Thay vào đó, mọi hoạt động quản lý trong lĩnh vực xây dựng sẽ được thực hiện theo quy định của Nghị định 175.
Bạn đang chuẩn bị xây dựng nhà xưởng trong khu công nghiệp nhưng lo lắng về thủ tục pháp lý phức tạp? Hãy để chúng tôi đồng hành cùng bạn!
ạn đang chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà xưởng, kho bãi, hoặc nhà máy sản xuất? 👉 Nhưng lại đau đầu với thủ tục pháp lý, hồ sơ xin phép rườm rà, không biết bắt đầu từ đâu? 👉 Lo lắng về tiến độ, chi phí phát sinh và rủi ro sai sót trong quá trình thiết kế và thi công? 🎯 Chúng tôi ở đây để giúp bạn giải quyết tấ
Khi nhắc đến thay đổi pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây dựng, chắc chắn ai cũng thấy rõ tầm quan trọng của những quy định mới, bởi chúng ảnh hưởng trực tiếp tới từng dự án, từng doanh nghiệp, thậm chí cả đời sống dân sinh. Từ ngày 1/7/2025, hàng loạt văn bản quy phạm pháp luật mới chính thức có hiệu lực,
Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có bất kỳ văn bản nào bãi bỏ hoàn toàn giấy phép xây dựng (GPXD). Những thông tin về “bãi bỏ GPXD từ 1/7/2025” chỉ là kiến nghị, đề xuất, chưa được chính thức hóa
Hướng dẫn chi tiết cách thực hiện Phụ lục II Thông tư 16/2025/TT-BXD: quy trình chuẩn bị, xây dựng hồ sơ số, scan bản vẽ, lập dữ liệu GIS và bàn giao. Có sơ đồ minh họa, dễ áp dụng cho đơn vị tư vấn, quản lý và lập quy hoạch.